Bài viết dưới đây giới thiệu tới các bạn hàm RSQ – 1 trong số những hàm nằm trong nhóm hàm thống kê rất được ưa dùng trong Excel.
Mô tả: Hàm trả về bình phương của hệ số tương quan mô-men Pearson thông qua các điểm dữ liệu trong known_y’s và known_x’s.
Cú pháp: RSQ(known_y’s,known_x’s)
Trong đó:
– known_y’s: Mảng hoặc phạm vi dữ liệu, là tham số bắt buộc.
– known_x’s: Mảng hoặc phạm vi điểm dữ liệu, là tham số bắt buộc.
Chú ý:
– Giá trị các đối số phải là số, tên, mảng hoặc tham chiếu có chứa số.
– Giá trị logic và trình bày số kiểu văn bản khi gõ trực tiếp vào danh sách các đối số -> vẫn được tính.
– Các đối số là văn bản hoặc giá trị lỗi không thể chuyển đổi sang kiểu số -> khiến hàm xảy ra lỗi.
– Nếu đối số là mảng tham chiếu có chứa giá trị văn bản hoặc logic -> những giá trị này bị bỏ qua, tuy nhiên giá trị 0 vẫn được tính.
– Nếu known_y’s và known_x’s trống hoặc có số điểm dữ liệu khác nhau -> hàm trả về giá trị lỗi #N/A.
– Nếu known_y’s và known_x’s chỉ chứa 1 điểm dữ liệu -> hàm trả về giá trị lỗi #DIV/0.
– Phương trình cho hệ số tương quan mô-men tích Pearson, r, là:
[r = frac{{sum {left( {x – overline x } right)left( {y – overline y } right)} }}{{sqrt {sum {{{left( {x – overline x } right)}^2}sum {{{left( {y – overline y } right)}^2}} } } }}]Trong đó x và y là các trung độ mẫu AVERAGE(known_x’s) và AVERAGE(known_y’s).
Ví dụ:
Tính bình phương hệ số tương quan mô – men tích Pearson của các giá trị trong bảng dữ liệu dưới đây:
– Tại ô cần tính nhập công thức: =RSQ(C6:C10,D6:D10)
– Nhấn Enter -> bình phương hệ số tương quan mô – men tích Pearson là:
– Trường hợp số phần tử của mảng x và y không bằng nhau -> hàm trả về giá trị lỗi #N/A
– Trường hợp 2 mảng x, y chỉ có 1 phần tử -> hàm trả về giá trị lỗi #DIV/0.
Trên đây là hướng dẫn và một số ví dụ cụ thể khi sử dụng hàm RSQ trong Excel.
Chúc các bạn thành công!
Nguồn tham khảo từ Internet